Thật ra, để có thể nhập môn tử vi nói chung và học cách an sao tử vi nói riêng thì có rất nhiều cách: An sao tử vi xét về Can - Chi, xét theo cách Cục, an sao tử vi trên lòng bàn tay, hoặc an bằng công thức, bằng phần mềm....Bạn cần học hết tất cả những phương thức và đưa ra cách tối ưu cho mình nhất.
=>Xem thêm: Ý nghĩa của ngọc bích.
=>Xem thêm: Ý nghĩa của ngọc bích.
Khi an sao tử vi cần quan tâm một số nguyên tắc quan trọng.
Học an sao tử vi từ đơn giản đến phức tạp |
1. An sao tử vi về Cục
Khi tìm cục người ta sẽ lấy các số ở 4 cung chính là Tý Ngọ Mão Dậu và con số 5 ở giữa Trung Cung làm số thừa trừ, không tiêu dùng các con số 4 góc. Và hầu hết những con số Ngũ Hành được thừa trừ: 1, 3, 5, 7, 9 đều là dương số. Chính vì thế, chi ngũ hành của Cục thì dương thống quản âm. Điều đó có nghĩa:
- Thủy và Thổ Cục Tràng Sinh khởi ở Thân chuyển thuận 12 cung.
- Mộc Cục khởi Tràng Sinh ở Hợi chuyển thuận 12 cung.
- Kim Cục khởi Tràng Sinh ở Dậu chuyển thuận 12 cung.
- Hỏa Cục khởi Tràng Sinh ở Dần chuyển thuận 12 cung.
Chính vì điều này, Tam Hợp Cục Ngũ Hành chọn là Sinh Vượng Mộ để mà hợp Cục. Thủy sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn bởi thế Thân Tý Thìn hợp lại thành Thủy Cục. Mộc sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ ở Mùi, bởi vậy Hợi Mão Mùi hợp lại thành Mộc Cục. Hỏa sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất, do vậy Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa Cục. Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu, bởi thế Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim Cục.
Các Cục sẽ được an như sau:
1.1. Thủy Nhị Cục
Giả dụ là dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Thân, rồi thuận đến Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi. Đế Vương ở Tý, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Ngược lại, âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Thân, theo chiều nghịch tới Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn. Tử ở Mão, Bệnh ở Dần, Suy ở Sửu, Đế Vương ở Tý, Lâm Quan ở Hợi, Quan Đới ở Tuất, Mộc Dục ở Dậu.
=>Xem thêm: Nhẫn cưới dưới 5 triệu.
1.2. Mộc Tam Cục
Đối với dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tý, Quan Đới ở Sửu, Lâm Quan ở Dần. Đế Vương ở Mão, Suy ở Thìn, Bệnh ở Tỵ, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất.
Đối với âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Thai ở Dậu, Tuyệt ở Thân, Mộ ở Mùi, Tử ở Ngọ, Bệnh ở Tỵ. Suy ở Thìn, Đế Vương ở Mão, Lâm Quan ở Dần, Quan Đới ở Sửu, Mộc Dục ở Tý.
1.3. Kim Tứ Cục
Nếu dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Thai ở Dậu, Tuyệt ở Thân, Mộ ở Mùi, Tử ở Ngọ, Bệnh ở Tỵ. Suy ở Thìn, Đế Vượng ở Mão, Lâm Quan ở Dần, Quan Đới ở Sửu, Mộc Dục ở Tý.
Ví như âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Tỵ, Dưỡng ở Thìn, Thai ở Mão, Tuyệt ở Dần, Mộ ở Sửu, Tử ở Tý, Bệnh ở Hợi. Suy ở Tuất, Đế Vương ở Dậu, Lâm Quan ở Thân, Quan Đới ở Mùi, Mộc Dục ở Ngọ.
1.4. Thổ Ngũ Cục
ví như dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Đế Vương ở Tý, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần. Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Ví như âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn, Tử ở Mão, Bệnh ở Dần. Suy ở Sửu, Đế Vượng ở Tý, Lâm Quan ở Hợi.
1.5. Hỏa Lục Cục
ví như dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Dần, Mộc Dục ở Mão, Quan Đới ở Thìn, Lâm Quan ở Tỵ, Đế Vượng ở Ngọ. Suy ở Mùi, Bệnh ở Thân, Tử ở Dậu, Mộ ở Tuất, Tuyệt ở Hợi, Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu.
ví như âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Dần, Dưỡng ở Sửu, Thai ở Tý, Tuyệt ở Hợi, Mộ ở Tuất, Tử ở Dậu. Bệnh ở Thân, Suy ở Mùi, Đế Vượng ở Ngọ, Lâm Quan ở Tỵ, Quan Đới ở Thìn và Mộc Dục ở Mão.
2. An sao tử vi trên lòng bàn tay dựa theo công thức
2.1. Ta dựa vào công thức dưới đây
B = ( Ngày sinh nam mạng tuổi Đinh Sửu + A )/Cục trong tử vi
Trong đó:
A, B luôn là số khi không.
A là từ 0,1,2,3,4,5.
(Với: Thuỷ nhị cục là số 2, Mộc tam cục số 3,.... ).
Vậy nên
Nếu ngày sinh không chia hết cho Cục thì ta cộng thêm A để B là số khi không.
Sau khi xác định được A, B. Khởi từ cung Dần là số 1 đếm thuận tới B thì ta ngưng lại cung nào thì chia ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: nếu A lẻ ( là số1,3,5...) thì lùi lại số lần A, sẽ là cung an Tử vi.
Trường hợp 2: trường hợp A chẵn ( là những số 0,2,4) thì tiến lên A lần, sẽ là cung an Tử Vi.
2.2 Nếu B là số chẵn
Ví dụ 1: Nếu Can Đinh và Mệnh an tại cung Sửu có ngày sinh là ngày 5 âm lịch. Ta xác định vị trí an sao tử vi như sau:
B = (Ngày sinh là 5+ A)/Cục trong tử vi
Tức B = (5+ 5) /5 = 2
Từ cung Dần gọi là 1, ta đếm thuận đến 2 (cung Mão) ta được vị trí sao Tử vi của nam mệnh tuổi Đinh Sửu sinh vào ngày 6 âm lịch này được an tại Dần. Từ đó luận ra những sao khác sẽ an tại đâu sau khi biết vị trí của sao Tử vi.
Như an sao tử vi tại Dần thì sao Tử vi sẽ đứng cùng Tham Lang. Và đương nhiên Tả hợp ở Mùi là Liêm Sát, hữu hợp là Vũ Phá. Tử vi luôn lục hại với Cự Môn nên Cự Môn ở cung Thìn. Sao Tham Lang nhị hợp với Thiên Đồng. Nên sao Thiên Đồng ở cung Tuất. Phía trước Cự Môn luôn là Thiên Tướng. Nên Thiên Tướng ở cung Tỵ....
Từ đó ta dễ dàng an hầu hết chính tinh cho lá số Can năm sinh là Đinh và Mệnh an tại Sửu có Cục là Thủy.
2.2. Nếu B không phải là số trùng hợp
Can năm sinh là Đinh, mệnh an tại cung Sửu. Như ta đã tính được ở ví dụ trên là Thổ ngũ Cục và ta có ngày sinh là 14 âm lịch. Dựa vào công thức
Ta có B = 14 chia cho 5.
Số 14 không chia hết cho 5 vậy cần phải “mượn thêm một” tức cộng thêm.
Vậy nên (14+1)/5 = 3. Từ cung Dần ta đếm theo chiều thuận kim đồng hồ đến 3 là cung Thìn. Sau đó ta phải trả lại số lần đã mượn, tức lùi một cung là cung Mão. Đây là vị trí an sao Tử vi.
Đó là các cách an sao tử vi từ đơn thuần cho đến phức tạp. Nắm rõ được các cách đó bạn sẽ có thể trở thành bậc thầy trong tử vi và việc xem một lá số tử vi độ chính xác có thể lên đến 80%.
=> Xem thêm: Đá quý phong thủy.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét