An sao tử vi sẽ giúp bạn nhìn thấy được bức tranh cuộc đời mình một cách rõ nét từ quá khứ cho tới tương lai. Dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về các cách an sao tử vi trong năm Canh Tý.
=>Xem thêm: Mặt dây chuyền đá ngọc bích.
=>Xem thêm: Mặt dây chuyền đá ngọc bích.
1. Nguyên tắc an sao tử vi
Những cách an sao tử vi nhanh nhất năm Canh Tý |
Các nguyên tắc về an sao tử vi dưới đây vẫn luôn được người xưa lưu truyền trong tử vi.
- Cung Dần được xem là noi tam dương khai thái nên là cung căn để an định: Mệnh, Thân cũng như vòng sao tử vi.
- Chòm sao tử vi được áp dụng theo Tiên Thiên Bát Quái để an định.
- Trong tử vi trục Dần, Thân được dùng làm trục phân định âm, dương. Từ Dần đến Thân là dương, còn từ Thân đến Dần là trục âm.
- Chu Công lấy 5 ngày làm một tiết hậu, mỗi tháng có 6 tiết hậu, mỗi quái 6 tiết hậu x 5 ngày thành 30 làm số ngày cho mỗi tháng.
- Trong 5 Cục: Thủy Nhị Cục (số 2 là âm, nên sẽ đi chiều nghịch), Mộc Tam Cục (số 3 là dương, nên đi chiều thuận), Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục, Hỏa Lục Cục, tất cả đều được phân định âm dương và vẫn theo định luật dương thuận âm nghịch.
- Thủy Nhị Cục thì mỗi chu kỳ là 2 ngày, Mộc Tam Cục mỗi chu kỳ là 3 ngày,...Hỏa Lục Cục chu kỳ là 6 ngày. Người xưa đã dùng con số của Cục để làm số ngày của chu kỳ.
2. An sao tử vi dựa theo cách Cục
An sao tử vi dựa trên Cách Cục |
Khi tìm cục người ta sẽ lấy những số ở 4 cung chính là Tý Ngọ Mão Dậu và con số 5 ở giữa Trung Cung làm số thừa trừ, không dùng các con số 4 góc. Và tất cả các con số Ngũ Hành được thừa trừ: 1, 3, 5, 7, 9 đều là dương số. Chính vì vậy, chi ngũ hành của Cục thì dương thống quản âm. Điều đó có nghĩa:
- Thủy và Thổ Cục Tràng Sinh khởi ở Thân chuyển thuận 12 cung.
- Mộc Cục khởi Tràng Sinh ở Hợi chuyển thuận 12 cung.
- Kim Cục khởi Tràng Sinh ở Dậu chuyển thuận 12 cung.
- Hỏa Cục khởi Tràng Sinh ở Dần chuyển thuận 12 cung.
Chính vì điều này, Tam Hợp Cục Ngũ Hành chọn là Sinh Vượng Mộ để mà hợp Cục. Thủy sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn vì vậy Thân Tý Thìn hợp lại thành Thủy Cục. Mộc sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ ở Mùi, vì vậy Hợi Mão Mùi hợp lại thành Mộc Cục. Hỏa sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất, vì vậy Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa Cục. Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu, vì vậy Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim Cục.
=>Xem thêm: Nhẫn cưới dưới 5 triệu.
Các Cục sẽ được an như sau:
2.1. Thủy Nhị Cục
Nếu là dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Thân, rồi thuận đến Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi. Đế Vương ở Tý, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Ngược lại, âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Thân, theo chiều nghịch đến Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn. Tử ở Mão, Bệnh ở Dần, Suy ở Sửu, Đế Vương ở Tý, Lâm Quan ở Hợi, Quan Đới ở Tuất, Mộc Dục ở Dậu.
2.2. Mộc Tam Cục
Đối với dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tý, Quan Đới ở Sửu, Lâm Quan ở Dần. Đế Vương ở Mão, Suy ở Thìn, Bệnh ở Tỵ, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất.
Đối với âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Thai ở Dậu, Tuyệt ở Thân, Mộ ở Mùi, Tử ở Ngọ, Bệnh ở Tỵ. Suy ở Thìn, Đế Vương ở Mão, Lâm Quan ở Dần, Quan Đới ở Sửu, Mộc Dục ở Tý.
2.3. Kim Tứ Cục
Trường hợp dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Thai ở Dậu, Tuyệt ở Thân, Mộ ở Mùi, Tử ở Ngọ, Bệnh ở Tỵ. Suy ở Thìn, Đế Vượng ở Mão, Lâm Quan ở Dần, Quan Đới ở Sửu, Mộc Dục ở Tý.
Trường hợp âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Tỵ, Dưỡng ở Thìn, Thai ở Mão, Tuyệt ở Dần, Mộ ở Sửu, Tử ở Tý, Bệnh ở Hợi. Suy ở Tuất, Đế Vương ở Dậu, Lâm Quan ở Thân, Quan Đới ở Mùi, Mộc Dục ở Ngọ.
2.4. Thổ Ngũ Cục
Nếu dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Đế Vương ở Tý, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần. Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Nếu âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn, Tử ở Mão, Bệnh ở Dần. Suy ở Sửu, Đế Vượng ở Tý, Lâm Quan ở Hợi.
2.5. Hỏa Lục Cục
Trường hợp dương nam âm nữ thì Tràng Sinh ở Dần, Mộc Dục ở Mão, Quan Đới ở Thìn, Lâm Quan ở Tỵ, Đế Vượng ở Ngọ. Suy ở Mùi, Bệnh ở Thân, Tử ở Dậu, Mộ ở Tuất, Tuyệt ở Hợi, Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu.
Trường hợp âm nam dương nữ thì Tràng Sinh ở Dần, Dưỡng ở Sửu, Thai ở Tý, Tuyệt ở Hợi, Mộ ở Tuất, Tử ở Dậu. Bệnh ở Thân, Suy ở Mùi, Đế Vượng ở Ngọ, Lâm Quan ở Tỵ, Quan Đới ở Thìn và Mộc Dục ở Mão.
3. An sao tử vi xét theo Can - Chi
An sao sẽ được dựa theo Lộc Tồn như sau:
Giáp
Tràng sinh khởi ở Hợi, Mộc Dục ở Tý, Quan Đới ở Sửu, Lâm Quan ở Dần, nên an Lộc Tồn ở Dần.
Ất
Tràng sinh khởi ở Ngọ, Mộc Dục ở Tỵ, Quan Đới ở Thìn, Lâm Quan ở Mão, nên an Lộc Tồn ở Mão
Bính
Tràng Sinh khởi ở Dần đến Tỵ là Lâm Quan nê an Lộc Tồn ở Tỵ.
Đinh
Tràng Sinh khởi ở Dậu đến Ngọ là Lâm Quan nên an Lộc Tồn tại Ngọ.
Mậu
Tràng Sinh khởi ở Dần đến Tỵ là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Tỵ.
Kỷ
Tràng Sinh khởi ở Dậu đến Ngọ là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Ngọ.
Canh
Tràng Sinh khởi ở Tỵ đến Thân là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Hợi.
Tân
Tràng Sinh khởi ở Tý đến Dậu là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Tý.
Nhâm
Tràng Sinh khởi ở Thân đến Hợi là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Hợi.
Quý
Tràng Sinh khởi ở Mão đến Tý là Lâm Quan nên an Lộc Tồn ở Tý.
Trên đây là ý nghĩa các cách an sao tử vi trong năm Canh Tý mà chúng tôi muốn dành cho bạn. Hy vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn về quy tắc an sao và các cách an sao tử vi chuẩn xác nhất.
=> Xem thêm: Đá quý phong thủy.
=> Xem thêm: Đá quý phong thủy.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét